Khi gặp khó khăn về tiền bạc ngoài mượn tiền bạn bè người thân thì giám đốc cũng là một địa chỉ uy tín. Chính vì thế mà hợp đồng mượn tiền giám đốc đang được rất nhiều người quan tâm. Nếu bạn cũng đang muốn mượn tiền giám đốc nhưng chưa biết cách thì đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây của chúng tôi nhé!
Tổng quan về hợp đồng mượn tiền giám đốc
Để bảo đảm sự an toàn cũng như đúng thời gian theo như thỏa thuận thì hợp đồng mượn tiền là một văn bản cần thiết trong trường hợp này. Hợp đồng mượn tiền giám đốc được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó bên mượn mượn bên cho mượn một số tiền nhất định, khi đến thời hạn phải trả tiền thì bên mượn có trách nhiệm hoàn trả cho bên cho mượn số tiền đúng với thỏa thuận trước đó của hai bên.
Hiện tại, pháp luật Việt Nam chưa có những quy định cụ thể về hợp đồng mượn tiền mà chỉ có quy định về hợp đồng vay tài sản trong Bộ luật dân sự. Các tài sản được quy định trong bộ luật dân sự bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản. Vậy nên cũng có thể hiểu hợp đồng vay tiền là một dạng của hợp đồng vay tài sản.
Đặc điểm của loại hợp đồng mượn tiền của giám đốc
Đối tượng cụ thể của loại hợp đồng này là tiền, bên mượn có có toàn quyền quyết định với số tiền đã được vay. Loại hợp đồng này sẽ có những đặc điểm như sau:
- Nếu hợp đồng mượn tiền giám đốc không có các thỏa thuận về kỳ hạn và không tính lãi suất thì bên cho mượn sẽ có quyền lấy lại tiền và bên mượn cũng có quyền trả tiền bất cứ thời gian nào nhưng phải thông báo trước cho bên còn lại.
- Trường hợp hợp đồng không có kỳ hạn nhưng có lãi suất thì bên cho mượn có quyền lấy tiền bất cứ lúc nào. Tuy nhiên vẫn phải thông báo cho bên kia và sẽ được trả lãi đến lúc nhận lại tiền. Ngược lại, bên vay tiền cũng có quyền trả lại tiền bất cứ lúc nào và phải trả lãi đến thời điểm trả tiền.
- Bên cạnh đó, khi hợp đồng vay tiền có thỏa thuận về kỳ hạn nhưng không có lãi suất thì bên mượn có thể trả lại tiền bất cứ lúc nào mà không cần thông báo thời gian. Ngoài ra, bên cho mượn chỉ cần lấy lại được số tiền trước hạn nếu bên kia chấp nhận.
- Trường hợp cuối cùng là hợp đồng có lãi và kỳ hạn thì bên mượn có thể trả trước kỳ hạn nhưng phải trả toàn bộ số tiền lãi theo như đúng kỳ hạn.
Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng mượn tiền giám đốc không bắt buộc công chứng. Nhưng để tránh tình trạng xảy ra tranh chấp và để bảo vệ quyền lợi của hai bên thì các bên có thể thỏa thuận và công chứng tại các cơ quan có thẩm quyền.
Loại hợp đồng này thường được thể hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản do hai bên thỏa thuận thống nhất với nhau. Tuy nhiên với hình thức bằng miệng chỉ nên áp dụng trong các trường hợp số tiền ít hoặc giữa hai bên có mối quan hệ gần gũi, quen biết tránh tình trạng rủi ro không đáng có.
Gợi ý mẫu hợp đồng để mượn tiền giám đốc
Thông thường đối với một văn bản hợp đồng mượn tiền giám đốc sẽ có các nội dung cụ thể như sau:
- Phần quốc hiệu, tiêu ngữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập- Tự do- Hạnh phúc. Tiếp theo là tên của bản hợp đồng
- Thông tin của bên cho mượn và bên mượn: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại,…
- Số tiền cho mượn; nên ghi đầy đủ cả chữ số và ghi ghi rõ bằng chữ
- Lãi suất và kỳ hạn cho vay (nếu có)
- Quyền hạn và nghĩa vụ mà hai bên phải thực hiện trong hợp đồng. Chẳng hạn bên cho mượn phải đưa đủ số tiền cho bên mượn theo thỏa thuận của hai bên; Bên mượn phải trả tiền đúng thời hạn hoặc lãi suất (nếu có)
- Thỏa thuận của hai bên về thời hạn có hiệu lực của hợp đồng mượn tiền
- Tài sản thế chấp để bảo đảm cho khoản tiền mượn (nếu có)
- Cuối cùng là đại diện hai bên sẽ ký và ghi rõ họ tên
Hai bên cho vay và mượn có thể thỏa thuận với nhau về việc công chứng và chứng thực hợp đồng. Lưu ý là ở nội dung này hai bên cần thỏa thuận đầy đủ và chi tiết quyền và nghĩa vụ của nhau để tránh những rắc rối sau này.
Trên đây là những nội dung cần thiết cần phải có ở một bản hợp đồng mượn tiền giám đốc. Cần lưu ý khi soạn thảo hợp đồng để tránh các trường hợp thiếu thông tin dẫn đến một số rủi ro đáng tiếc và dẫn tới tình trạng tranh chấp.